Thời gian mang thai của bò là 283 ngày nhưng bò có thể đẻ sớm hơn hoặc muộn hơn dự kiến 5 ngày. Các dấu hiệu của bò sắp đẻ là:
- – Bầu vú căng lên một tuần trước khi đẻ.
- – Một hai ngày trước khi đẻ từ âm hộ chảy ra nhiều dịch nhờn, đặc, mầu trắng. Khi dịch loãng là lúc bò sắp đẻ.
- – Mông sụp, đuôi lệch sang một bên, ít cử động, bò bồn chồn, luôn đứng lên nằm xuống, đi tiểu nhiều lần.
Biện pháp chăm sóc là trước khi bò đẻ 5 – 10 ngày, cần đưa bò về chuồng đẻ và cho vận động ở sân chơi hoặc bãi chăn bằng phẳng kề cạnh chuồng. Hàng ngày cần kiểm tra sức khỏe và bầu vú để điều chỉnh khẩu phần. Nếu cần thiết có thể giảm thức ăn củ quả và thức ăn tinh.
Cần hết sức tránh vắt sữa trước khi đẻ, trừ trường hợp đã giảm khẩu phần ăn mà bầu vú vẫn căng và sữa chảy ra thì có thể vắt sữa cho bớt căng và sữa chảy ra thì có thể vắt sữa cho bớt căng nhưng không vắt kiệt, để tránh viêm vú. Cần theo dõi và trực nhật khi bò sắp đẻ, kể cả ban đêm.
Khi bò có hiện tượng sắp đẻ thì dùng nước ấm rửa sạch thân sau và bầu vú. Rải rơm và đệm lót chỗ đẻ. Chuẩn bị dụng cụ và bố trí người chuyên trách đỡ đẻ. Trong khi bò đẻ cần bảo đảm yên tĩnh. Một hai giờ sau khi vỡ nước ối mà thai chưa ra, bò mẹ rặn nhiều, tỏ ra lo lắng và đau đớn …, chứng tỏ có hiện tượng đẻ khó, cần phải mời ngày cán bộ thú y đến can thiệp.
Sau khi bò đẻ cần cho uống nước đầy đủ và trong sạch. Dùng nước muối 2% hoặc dung dịch thuốc tím 10% để rửa sạch thân sau, bầu vú, âm hộ. Sau đó vắt sữa đầu cho bê ăn. Dọn sạch cỏ và rơm ở nền chuồng, rửa và tẩy uế nơi bò đẻ. Nếu sau 6 – 7 giờ mà nhau thai chưa ra thì được coi là bò bị sát nhau. Phải mời cán bộ thú y và can thiệp kịp thời.
Trong vòng 5 – 7 ngày sau khi đẻ cần thụt rửa đường sinh dục mỗi ngày một lần bằng dung dịch Lugol hoặc các dung dịch sát trùng khác. Sau khi đẻ một tuần không nên cho bò mẹ ăn ngay thức ăn củ quả và các loại thức ăn nhiều nước khác. Tốt nhất là cho ăn cỏ phơi tái, cỏ khô loại tốt (chiếm 1/3 khẩu phần). Hết thời kỳ sữa đầu (sau khi đẻ 7 – 10 ngày) thì chuyển bò đẻ sang chế độ nuôi dưỡng bò vắt sữa. Nguồn: 71 câu Hỏi – Đáp về Chăn nuôi Bò sữa