Chúng ta biết rằng heo bị stress nhiệt sẽ giảm lượng ăn vào và dẫn đến giảm năng suất. Nái nuôi con cần ăn nhiều để tiết sữa, lượng ăn vào giảm sẽ ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trọng của heo con, giảm sức sản xuất và thời gian khai thác đàn nái. Việc bổ sung chất thèm ăn (KRAVE™AP) trong cám nái nuôi con đặc biệt là mùa nóng và stress nhiệt đã mang lại hiệu quả cao trong việc tăng lượng ăn vào và tăng năng suất nái.
Giống vật nuôi mới và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau
Việc liên tục cải tiến tiềm năng di truyền của nái đã tạo ra tác động trực tiếp đến nhu cầu dinh dưỡng cả về số lượng và chất lượng. Thật vậy, heo nái đã được chọn lọc và tăng tỷ lệ thịt nạc. Điều đó dẫn đến tỷ lệ cơ trong cơ thể heo cao hơn, và nhu cầu protein trong cám cũng phải cao hơn.
Thức ăn có hàm lượng protein cao trong quá trình chuyển hóa sẽ sinh nhiệt cao trong cơ thể khiến nái bị stress nhiệt. Do bệnh dịch tả châu Phi, tổng đàn heo của Việt Nam đã bị giảm đáng kể, và hiện đang được tái đàn bằng những giống nái siêu sản. Giống nái này cho lượng heo con mỗi lứa cao hơn và phải tạo nhiều sữa hơn để đảm bảo heo con cai sữa đúng trọng lượng đặt ra. Lượng ăn vào đầy đủ đảm bảo nhu cầu là cần thiết để phát huy tối đa tiềm năng của các dòng nái siêu sản này.
Tại sao stress nhiệt làm giảm lượng ăn vào?
Việt Nam có khí hậu nóng được xác định là khí hậu nhiệt đới như miền Trung và miền Nam. Miền Bắc khí hậu ôn đới, nhiệt độ mùa đông có thể thấp hơn 18°C nhưng mùa hè nhiệt độ cao hơn miền Nam. Ở cả miền Bắc và miền Nam, ngoại trừ một vài tuần trong năm, độ ẩm tương đối rất cao do mưa thường xuyên và lượng mưa nhiều. Stress nhiệt đã, đang và sẽ vẫn là thách thức thường xuyên ở Việt Nam.
Việt Nam có khí hậu nóng được xác định là khí hậu nhiệt đới như miền Trung và miền Nam. Miền Bắc khí hậu ôn đới, nhiệt độ mùa đông có thể thấp hơn 18°C nhưng mùa hè nhiệt độ cao hơn miền Nam. Ở cả miền Bắc và miền Nam, ngoại trừ một vài tuần trong năm, độ ẩm tương đối rất cao do mưa thường xuyên và lượng mưa nhiều. Stress nhiệt đã, đang và sẽ vẫn là thách thức thường xuyên ở Việt Nam.
Độ ẩm có thể ảnh hưởng tới lượng ăn vào nhiều hơn nhiệt độ cao. Với mỗi độ trên nhiệt độ (20°C), nái sẽ giảm ăn 254gr/độ tại độ ẩm tương đối 50% (Quiniou et al. 2000) và 547gr/độ tại độ ẩm tương đối 70% (Silva et al. 2021). Trong điều kiện độ ẩm cao, cơ thể nái cực kỳ khó hạ nhiệt vì không khí bão hòa và không thể hấp thụ hơi nước và nhiệt thoát ra từ cơ thể nái.
Tác dụng của KRAVE AP đến năng suất nái trong điều kiện khí hậu nắng nóng
Để hiểu rõ hơn về tác động của stress nhiệt đến hành vi ăn uống, Adisseo đã thiết kế thí nghiệm với điều kiện nắng nóng ở Brazil. Kết quả công bố vào tháng 5/2021 tại Khoa Công nghệ Chăn nuôi Thú y (Silva et al. 2021).
Tổng số 60 nái (TN70® Topigs Norvin) đã được sử dụng trong thí nghiệm thiết kế giai thừa 2×2: 2 mùa nóng và lạnh và 2 khẩu phần: đối chứng và bổ sung (Krave™AP at 500gr/T) trong 24 ngày nuôi con với khẩu phần cơ bản ngô – khô đậu. Ngày mang thai thứ 110, nái được nhốt riêng lẻ trong chuồng đẻ, có khẩu phần thí nghiệm đến khi đẻ và ăn, uống tự do trong suốt thời gian thử nghiệm. Khi cần thiết, việc ghép đàn sẽ thực hiện trong vòng 48h sau sinh để đạt tiêu chuẩn 14 heo con/nái trong cùng lô thí nghiệm. Heo con không ăn cám tập ăn hay sữa thay thế trong suốt thời gian thử nghiệm.
Nhiệt độ môi trường, độ ẩm tương đối (RH) được ghi lại. Hành vi ăn uống cũng được ghi lại trong thời gian cho ăn tự do (từ ngày 1 đến ngày 23 sau đẻ), sử dụng máy cho ăn thông minh tự động (AIF; Gestal Solo, Jyga Technology, Canada). Sau mỗi lần heo đến ăn, thời gian và lượng thức ăn ban đầu và cuối mỗi lần đều được ghi lại. Những lần heo bỏ ăn buổi sáng đều được tính lại để có một đánh giá chuẩn xác về lượng cám heo tự nguyện ăn vào.
Kết quả
Nóng | Lạnh | |
Nhiệt độ, °C | ||
Thấp nhất | 19.1 | 12.4 |
Cao nhất | 35.2 | 33.4 |
Trung bình | 26.2 | 23.1 |
Độ ẩm tương đối, % | ||
Thấp nhất | 35.7 | 23.4 |
Cao nhất | 93.5 | 91.8 |
Trung bình | 70.1 | 56.4 |
Số ngày nhiệt độ >26 °C, % | 52.4 | 21.1 |
Bảng 1: Điều kiện thời tiết mùa nóng và mùa lạnh
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối được nêu trong bảng 1. Thử nghiệm thực hiện tại tỉnh Monte Gervais, Brazil và theo phân loại khí hậu quốc tế (Köpper-Geiger, 1936 and Becks et al. 2018), khí hậu khu vực này được xác định nghiêm ngặt như nhiệt độ, mùa đông khô và mùa hè nóng. Kiểu khí hậu này được phân loại tương tự như miền Bắc Việt Nam.
Biểu đồ 1: Lượng ăn theo mùa
Ở biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy lượng ăn vào theo mùa. Rõ ràng là lượng ăn vào giảm trong mùa nóng đặc biệt là ở tuần thứ 2 và tuần thứ 3 của giai đoạn nuôi con khi nhu cầu dinh dưỡng và lượng ăn vào cần cao nhất.
Bảng 2: hiệu quả của chất thèm ăn và thời tiết đến hành vi ăn của heo nái trong 24 ngày nuôi con
Mùa lạnh | Mùa nóng | P2 | |||
Đối chứng | Krave™AP | Đối chng | Krave™AP | ||
Thời kì nuôi con, ngày | 24 | 24 | 24 | 24 | – |
Lượng ăn vào trung bình ngày (kg/ngày) | 6,105 | 6,497 | 4,719 | 6,156 | T**, S** |
Sản lượng sữa (kg/ngày) | 11,50 | 13,69 | 10,37 | 11,02 | T**, S** |
Trọng lượng lứa đẻ lúc cai sữa (n) | 11,0 | 11,6 | 11,3 | 11,1 | NS |
Heo con tăng trọng (g/ngày) | 244 | 266 | 213 | 237 | T**, S** |
Tăng trọng toàn lứa (kg/ngày) | 2,69 | 3,06 | 2,39 | 2,52 | T**, S** |
2 thu được bằng cách phân tích phương sai (GLM bao gồm hiệu quả lứa đẻ (P), mùa (S) và phép thử (T)).
**P<0.01; *P<0.05
Ở biểu đồ 2, chúng ta có thể thấy kết quả về hiệu suất nái theo sự bổ sung Krave™AP và theo mùa. Có thể thấy rằng mặc dù khí hậu nóng, Krave™AP vẫn có thể duy trì lượng ăn vào bằng lượng ăn vào mùa lạnh. (tương ứng 6.156 kg/ngày so với 6.105kg/ngày). Tương tự các kết quả về tăng trọng heo con, chỉ số này cũng bị suy giảm trong mùa nóng nhưng khi bổ sung Krave™AP đã giúp giảm thiểu bất lợi này và giúp heo con đạt thành tích tăng trọng như trong mùa lạnh.
Thử nghiệm này cho thấy độ ẩm và nhiệt độ làm giảm lượng ăn vào và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích của heo nái và heo con. Việc bổ sung Krave™” AP liều 500gr/Tấn thức ăn đã chứng minh là một giải pháp hiệu quả để hạn chế việc giảm ăn do stress nhiệt và duy trì thành tích cao.
Nỗi lo hiện tại về nguồn nguyên liệu thô
Ngày nay, giá nguyên liệu thô đã và đang tăng chóng mặt và nguồn cung ngày càng bấp bênh do một số nước sản xuât nguyên liệu thô đã hạn chế xuất khẩu nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho người dân trong nước. Điều này dẫn đến việc thiếu hụt nguyên liệu và buộc các nhà máy cám phải tìm các nguyên liệu thô, phụ phẩm thay thế ít cạnh tranh hơn so với nguồn cung lương thực của người
Với tình hình này, việc sử dụng nguyên liệu thay thế tại chỗ là một lựa chọn hấp dẫn. Tuy nhiên, những nguyên liệu thô này có thể thay đổi về hàm lượng dinh dưỡng cũng như độ ngon miệng. Thực tế là, quá trình chế biến các phụ phẩm động vật, phụ phẩm thực vật thường chứa những thành phần không ngon ví dụ như các hợp chất kháng dưỡng hay dầu mỡ bị ôi thiu làm giảm độ ngon và sự hấp dẫn của thức ăn với heo. Rất nhiều loại nguyên liệu này đã được sử dụng trong ngành chăn nuôi ở mức độ được hạn chế để tránh việc heo bỏ ăn.
Việc tăng mức sử dụng các nguyên liệu phụ phẩm thay thế này có thể là một cơ hội tăng hiệu quả kinh tế nhằm duy trì sản lượng thức ăn chăn nuôi và lợi nhuận. Trong trường hợp này, bổ sung một sản phẩm độc đáo như Krave™AP sẽ cho vị ngon hấp dẫn mạnh mẽ, đem đến giải pháp hiệu quả để tăng khả năng chấp nhận thức ăn khi dùng nguyên liệu kém ngon. Vì những nguyên liệu thô này không thường xuyên sử dụng làm thức ăn, nên chất lượng và thông số kỹ thuật có thể biến động lớn và dẫn đến thời gian thích ứng thức ăn bị kéo dài từ lô này sang lô khác. Khả năng ẩn vị của hương liệu sẽ giúp giảm những điều bất lợi tiềm ẩn trong nguyên liệu thô và sản phẩm Krave™AP sẽ giúp người làm công thức tăng cơ hội lựa chọn nguyên liệu linh động và tối đa hóa liều lượng sử dụng trong công thức nhằm đạt chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo độ ngon của cám.
Nguồn: nhachannuoi.vn
Công ty TNHH Thiết bị Công nghệ Dịch vụ Á Châu
Địa chỉ kho: số 3, đường Tân Xuân 6, xã Tân Xuân, huyện Hóc Môn, TP.HCM
Hotline: 0972502979
Gmail: thietbichannuoibo@gmail.com
Website: https://thietbichannuoibo.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/chuyennghiepchannuoibo